Chuyển đến nội dung chính

C# cơ bản Bài 3 Cấu trúc lệnh cơ bản

Tạo mới một project 
Ta được một đoạn mã lệnh.
Đây là cấu trúc lệnh cơ bản khi chúng ta tạo project.
Cú pháp:
--Using
using <tên thư viện>;
Dùng để chỉ cho trình biên dịch biết rằng những thư viện (thư viện là một tập các phương thức, kiểu dữ liệu nào đó được tạo ra nhằm hỗ trợ cho việc lập trình nhanh chóng hiệu quả hơn. Chúng ta sẽ tìm hiểu kỹ hơn ở những bài sau) được sử dụng trong chương trình. Các bạn hoàn toàn có thể không sử dụng thư viên nào trong chương trình của mình.
Ví dụ:
using System; using System.Collections.Generic; using System.Linq; using System.Text; using System.Threading.Tasks;
--NameSpace
namespace <tên namespace>
{
// Các thành phần bên trong namespace bao gồm các lớp, enum, delegate hoặc các
// namespace con
 }
Ý nghĩa: báo cho trình biên dịch biết rằng các thành phần bên trong khối { } ngay bên dưới tên namespace thuộc vào chính namespace đó. Chi tiết sẽ được trình bày rõ hơn trong các bài sau.
Ví dụ:
namespace Cau_Truc_Lenh_Co_Ban { public class Action { } public delegate void Art(); namespace Sub_Namespace { } }
--Class
Cú pháp: Class <tên lớp>{};
Ý nghĩa: báo cho trình biên dịch biết rằng những thành phần trong khối { } ngay sau tên lớp thuộc vào chính lớp đó. Chi tiết về lớp sẽ được trình bày trong bài Class nhé.
--Hàm Main
static void Main(string[] args) { }
Hàm chính của toàn chương trình. Mỗi khi trình biên dịch dịch chương trình ra sẽ đi vào hàm Main đầu tiên để bắt đầu vòng đời của chương trình. Từ thời điểm này chúng ta sẽ viết code (mã chương trình) bên trong khối { } của hàm Main.


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

How to install VMware Workstation 15.5 Pro on windows 10

Biến trong ngôn ngữ lập trình C#

Khái niệm về biến:      + Biến là một giá trị có thể thay đổi được.      + Là một tên gọi tham chiếu đến một vùng nhớ nào đó trong bộ nhớ.      + Là thành phần cốt lõi trong ngôn ngữ lập trình. - Việc sử dụng biến giúp thao tác với bộ nhớ một cách dễ dàng hơn:     +  Cấu trúc của bộ nhớ bao gồm nhiều ô nhớ liên tiếp nhau, mỗi ô nhớ có một địa chỉ riêng (địa chỉ ô nhớ thường mã hex (thập lục phân)).     +  Khi muốn sử dụng ô nhớ nào (cấp phát, hủy, lấy giá trị, . . .) bạn phải thông qua địa chỉ của chúng. Điều này làm cho việc lập trình trở nên khó khăn hơn.     +  Thay vào đó bạn có thể khai báo một biến và cho nó tham chiếu đến ô nhớ bạn cần quản lý rồi khi sử dụng bạn sẽ dùng tên biến bạn đặt chứ không cần dùng địa chỉ của ô nhớ đó nữa.  - Khai báo và cách sử dụng biến:     Cú pháp:     <Kiểu dữ liệu> <Tên biến>;     Trong đó:     <Kiểu ...