Tạo mới một project
Ta được một đoạn mã lệnh.
Đây là cấu trúc lệnh cơ bản khi chúng ta tạo project.
Cú pháp:
--Using
using <tên thư viện>;
Dùng để chỉ cho trình biên dịch biết rằng những thư viện (thư viện là một tập các phương thức, kiểu dữ liệu nào đó được tạo ra nhằm hỗ trợ cho việc lập trình nhanh chóng hiệu quả hơn. Chúng ta sẽ tìm hiểu kỹ hơn ở những bài sau) được sử dụng trong chương trình. Các bạn hoàn toàn có thể không sử dụng thư viên nào trong chương trình của mình.
Ví dụ:
using System; using System.Collections.Generic; using System.Linq; using System.Text; using System.Threading.Tasks;
--NameSpace
Ta được một đoạn mã lệnh.
Đây là cấu trúc lệnh cơ bản khi chúng ta tạo project.
Cú pháp:
--Using
using <tên thư viện>;
Dùng để chỉ cho trình biên dịch biết rằng những thư viện (thư viện là một tập các phương thức, kiểu dữ liệu nào đó được tạo ra nhằm hỗ trợ cho việc lập trình nhanh chóng hiệu quả hơn. Chúng ta sẽ tìm hiểu kỹ hơn ở những bài sau) được sử dụng trong chương trình. Các bạn hoàn toàn có thể không sử dụng thư viên nào trong chương trình của mình.
Ví dụ:
using System; using System.Collections.Generic; using System.Linq; using System.Text; using System.Threading.Tasks;
--NameSpace
namespace <tên namespace>
{
// Các thành phần bên trong namespace bao gồm các lớp, enum, delegate hoặc các
// namespace con
}
Ý nghĩa: báo cho trình biên dịch biết rằng các thành phần bên trong khối { } ngay bên dưới tên namespace thuộc vào chính namespace đó. Chi tiết sẽ được trình bày rõ hơn trong các bài sau.
Ví dụ:
namespace Cau_Truc_Lenh_Co_Ban
{
public class Action { }
public delegate void Art();
namespace Sub_Namespace { }
}
--Class
Cú pháp: Class <tên lớp>{};
Ý nghĩa: báo cho trình biên dịch biết rằng những thành phần trong khối { } ngay sau tên lớp thuộc vào chính lớp đó. Chi tiết về lớp sẽ được trình bày trong bài Class nhé.
Ý nghĩa: báo cho trình biên dịch biết rằng những thành phần trong khối { } ngay sau tên lớp thuộc vào chính lớp đó. Chi tiết về lớp sẽ được trình bày trong bài Class nhé.
--Hàm Main
static void Main(string[] args) { }
Hàm chính của toàn chương trình. Mỗi khi trình biên dịch dịch chương trình ra sẽ đi vào hàm Main đầu tiên để bắt đầu vòng đời của chương trình. Từ thời điểm này chúng ta sẽ viết code (mã chương trình) bên trong khối { } của hàm Main.
Nhận xét
Đăng nhận xét